Thuật ngữ cơ bản trong Giao dịch hàng hóa

Đối với các nhà đầu tư mới bắt đầu tham gia thị trường giao dịch hàng hóa, nắm rõ những khái niệm cơ bản là một trong những điều rất quan trọng, giúp bạn hiểu rõ và quản lý chiến lược giao dịch hiệu quả hơn.

Ở bài viết này, VMEX sẽ giới thiệu một vài thuật ngữ cơ bản mà bất cứ ai giao dịch giao dịch hàng hóa cần phải nắm rõ.

Các thuật ngữ cơ bản trong giao dịch hàng hoá 

Phái sinh là gì?

Phái sinh (derivative) là một công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở

phái sinh hàng hóa là gì?

Phái sinh hàng hóa là gì?

Phái sinh hàng hóa là giao dịch trong đó khách hàng thực hiện mua, bán một khối lượng hàng hóa tại mức giá xác định và việc giao nhận được thực hiện trong tương lai.

Phái sinh hàng hóa được thiết kế dưới dạng hợp đồng tài chính mà tài sản cơ sở là hàng hóa

Thị trường giao ngay (spot market)

Mua bán hàng hóa trực tiếp tại thời điểm hiện tại. Thanh toán và giao nhận ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch.

Thị trường chứng khoán cơ sở là thị trường giao ngay

Các loại hợp đồng trong giao dịch phái sinh hàng hóa

Hợp đồng kỳ hạn (forward contracts) : Là hợp đồng kết thúc trong một thời hạn định trước trong tương lai. Và là một hợp đồng không quy chuẩn

Hợp đồng tương lai (Futures): Là hợp đồng kỳ hạn quy chuẩn, giao dịch mua bán sẽ giao dịch trong 1 điểm nào đó trong tương lai.

Hợp đồng quyền chọn (options): Là hợp đồng giúp người mua bán có quyền chọn mua trước bán sau hay bán trước mua sau tùy theo nhu cầu nhận định của nhà đầu tư.

Các đối tượng tham gia trên thị trường phái sinh hàng hóa.

Hedger (người bảo hiểm giá): Người bảo hiểm giá có nhu cầu sử dụng thực tế đối với hàng hóa cơ sở. Sử dụng phái sinh hàng hóa làm công cụ để phòng vệ rủi ro từ biến động giá.

Speculator (Người đầu cơ): Không có nhu cầu sử dụng thực tế đối với hàng hóa cơ sở. Mua bán các hợp đồng phái sinh hàng hóa nhằm thu về lợi nhuận từ sự biến động giá.

Arbitrager: Người thực hiện các chiến lược kinh doanh chênh lệch giá.

ĐẦU TƯ DẦU THÔ ONLINE

Giao dịch hàng hóa trực tuyến – Thị trường liên thông quốc tế

Hàng hóa cơ sở

Hàng hóa cơ sở được phân loại thành 4 nhóm chính:

  • Nông nghiệp: Ngô, Lúa mì ,Đậu tương, Khô đậu tương, Dầu đậu tương,…
  • Nguyên liệu: Bông, Đường, Cao Su, Cà phê Robusta, Cà phê Arabica,…
  • Kim loại: Bạc, Nhôm, Đồng, Quặng sắt, …
  • Năng lượng: Dầu thô, Dầu đốt, Khí đốt tự nhiên, Xăng pha chế….

Vị thế (hay vị thế mở)

Vị thế mở trong thị trường kỳ hạn là số lượng hợp đồng kỳ hạn mà một người nắm giữ (hợp đồng bán, hợp đồng mua).

Khi vị thế hợp đồng còn ở trạng thái mở, thì người nắm giữ buộc phải tham gia vào quá trình giao nhận hàng hóa vật chất.

Giao dịch đối ứng (đóng vị thế mở)

Thực hiện một lệnh ngược với vị thế đang nắm giữ với khối lượng bằng khối lượng vị thế đang nắm giữ.

Bù trừ vị thế (Offset)

Bù trừ vị thế (Offset) thực hiện một giao dịch đối ứng để đóng tất cả các vị thế còn đang mở, tránh phải tham gia vào quá trình giao nhận hàng hóa vật chất.

Khối lượng giao dịch (Volume)

Khối lượng giao dịch (Volume) là khối lượng hợp đồng được giao dịch trong một đơn vị thời gian.

Thông thường được thống kê hàng ngày. Có thể theo từng lệnh giao dịch tại từng thời điểm cụ thể, theo tuần, theo tháng, theo năm.

Các loại lệnh cơ bản trong phái sinh hàng hóa

  • Lênh thị trường (Market Order/MKT): Mua/Bán các hợp đồng tại mức giá thị trường.
  • Lệnh giới hạn (Limit Order / LMT): Mua/Bán các hợp đồng tại mức giá được chỉ định hoặc tốt hơn.
  • Lệnh dừng (Stop Order / STP): Mua/Bán các hợp đồng với lệnh thị trường khi mức giá tại thị trường bằng mức giá dừng được chỉ định trước.
  • Lệnh dừng giới hạn (Stop Limit Order / STL): Mua/Bán các hợp đồng với mức giá giới hạn khi mức giá tại thị trường bằng mức giá dừng được chỉ định trước.

Ký quỹ

Là số tiền mà nhà đầu tư phải nộp và duy trì trên tài khoản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán từ giao dịch hàng hóa phái sinh.

Các loại ký quỹ trong giao dịch phái sinh hàng hóa

  • Ký quỹ ban đầu (Initial Margin – IM): Để có đủ điều kiện đặt lệnh mở mới
  • Ký quỹ duy trì (Maintenance Margin – MM): Để duy trì vị thế và không bị đóng lệnh bắt buộc
  • Ký quỹ biến đổi (Variation Margin – VM): Khoản tiền nộp thêm cho Thành viên kinh doanh khi dưới mức yêu cầu
  • Ký quỹ giao nhận hàng hóa (Delivery Margin – DM): Áp dụng sau ngày thông báo đầu tiên khi có ý định tham gia giao nhận hàng hóa
  • Ký quỹ đặc biệt (Special Margin – SM): Tại những thời điểm đặc biệt biến động của thị trường trung toàn cầu. SGD sẽ có thông báo.
  • Ký quỹ bù trừ (Clearing Margin – CM): Áp dụng cho Thành viên kinh doanh

Margin Level

Magin Level (mức ký quỹ) là tỷ lệ giữa tài sản của nhà giao dịch và tài sản thế chấp được thể hiện ở dạng phần trăm. Mức ký quỹ cho thấy rủi ro hiện tại để kịp thời ngăn chặn. Việc quan sát mức ký quỹ giúp nhà giao dịch hiểu được rằng anh ta có đủ tiền để mở một lệnh mới hoặc duy trì lệnh đã mở.

Công thức tính:

Margin Level = (Equity / Necessary Margin) x 100%.

Bước giá

Bước giá là chênh lệch nhỏ nhất giữa hai mức giá

Đặc tả hợp đồng

Những thông số của hợp đồng kỳ hạn được Sở giao dịch hàng hóa đưa ra chi tiết thông qua một bản Đặc tả hợp đồng.

Ví dụ đặc tả hợp đồng Ngô:

Đặc tả hợp đồng ngô cbot

Đối với các nhà đầu tư mới bắt đầu tham gia thị trường hàng hóa, nắm rõ những thuật ngữ cơ bản trong giao dịch hàng hóa.

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
Đội ngũ chuyên gia tư vấn đầu tư 24/7

Share bài viết

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on pinterest
Share on email